thuế đánh vào người sản xuất

Chuyên gia đề xuất trợ giá dầu để phục hồi sản xuất. Trường hợp giá dầu diesel tiếp tục tăng cao trong các kỳ điều hành giá tiếp theo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính. Ngoài ra, Bộ Tài chính còn trình thêm phương án giảm 50% mức thuế TTĐB đối với xăng (bao gồm cả xăng E5, E10) và giảm 20% mức thuế GTGT đối với xăng dầu. Thời gian áp dụng 6 tháng kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành. Với phương 17/09/2022 lúc 08:45 (GMT) TCCT Việc điều chỉnh giảm thuế được đánh giá là không tác động đến sản xuất trong nước do mức điều chỉnh không lớn, nhưng sẽ tác động giảm giá mặt hàng xăng dầu, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế MFN 10% các mặt hàng chế phẩm xăng Hãy xác định thặng dư của người tiêu dùng, của nhà sản xuất và tổng thặng dư xã hội. Hãy xác định độ co giãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng. Bây giờ, nếu chính phủ đánh thuế giá trị gia tăng đối với ngành X với mức thuế suất là 10% thì sản lượng cân bằng, giá người mua phải trả, giá người bán nhận được sau khi nộp thuế là bao nhiêu? Site De Rencontres Les Plus Fiables. Giả sử có hàm cầu và cung của hàng hóa X như sau QD = - 2P+206, QS= 3P – 69 Đơn vị tính của giá là nghìn đồng/kg, đơn vị tính của lượng là nghìn tấn Yêu cầu 1. Xác định lượng và giá cân bằng và tổng doanh thu của NSX? 2. Giả sử chính phủ đánh thuế đồng/kg, xác định lượng cân bằng, giá người tiêu dùng trả PD và giá người sản xuất nhận PS 3. Chính phủ thu được bao nhiêu tiền thuế? Ai là người chịu thuế nhiều hơn, cụ thể là bao nhiêu? 4. Chính sách thuế làm thay đổi PS,CS như thế nào? Chính sách thuế gây ra tổn thất bao nhiêu? 5. Giả sử chính phủ muốn giảm lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường xuống còn 60 nghìn tấn bằng công cụ thuế, mức thuế cần đánh là bao nhiêu? Dự tính số tiền chính phủ thu được là bao nhiêu? XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY Lời giải Câu 1 Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay QS = QD ó 3P – 69= - 2P + 206 ó 5P = 275 ó P = 55, thế vào PT đường cung, hoặc cầu Q = 96 Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P= đồng/kg và mức sản lượng Q=96 nghìn tấn Doanh thu của người sản xuất = P*Q = 55*96 = 5280 tỷ đồng Đơn vị tính của giá là 1*103 và đvt của lượng là 1*106, => đvt của doanh thu là 109 Câu 2 Từ phương trình đường cung và đường cầu ban đầu, có thể viết lại được cung và cầu theo dạng P=fQ như sau PD = - ½*Q+103 và PS = 1/3*Q +23 chuyển vế 2 phương trình Q=fP Khi chính phủ định đánh thuế đồng/kg, số tiền này chính là chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả và giá người sản xuất nhận, hay PD – PS = 20 do đvt của giá là nghìn đồng ó -1/2*Q+103 – 1/3*Q +23 = 20 ó 5/6*Q = 60 ó Q = 60*6/5 = 72 Tại mức sản lượng Q =72, PS = 47 PD = 67 Vậy khi chính phủ đánh thuế lượng cân bằng sau thuế là 72 nghìn tấn, giá người tiêu dùng trả là và giá người sản xuất nhận là đang xem Chính phủ đánh thuế vào sản phẩm Câu 3 Số tiền chính phủ thu được được tính bằng mức thuế/đvsp* sản lượng T = t*Q = 20*72 = 1440 diện tích hình b và e Mức chịu thuế của người tiêu dùng TD = td*Q = 67-55*72 = 864 diện tích hình b Mức chịu thuế của người sản xuất TS = tS*Q = 55-47*72 = 576 diện tích hình e Vậy chính phủ thu được 1440 tỷ đồng tiền thuế, trong đó người tiêu dùng chịu 864 tỷ đồng và người sản xuất chịu 576 tỷ đồng. Người tiêu dùng chịu thuế nhiều hơn, đúng quy luật “Co giãn ít thì chịu thuế nhiều và ngược lại” Câu 4 Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người sản xuất PS Thặng dư sản xuất PS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường giá và trên đường thêm Nữ Diễn Viên Chính-Điện Ảnh, Nữ Diễn Viên Điện Ảnh Tạo Dấu Ấn Trong Năm 2019 Trong trường hợp không có thuế PS0 = Sdef Trong trường hợp có thuế PS1 = Sf Do vậy, thuế làm giảm PS một lượng bằng Sde PS PS = Sde = 96+72*8/2 = 672 Vậy, thuế làm thặng dư người sản xuấtgiảm672 tỷ đồng Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người tiêu dùng CS Thặng dư người tiêu dùng CS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường cầu và trên đường giá. Trong trường hợp không có thuế CS0 = Sabc Trong trường hợp có thuế CS1 = Sa Do vậy, thuế làm giảm CS một lượng bằng Sbc CS CS = Sab = 96+72*12/2 = 1008 Vậy, thuế làm thặng dư người tiêu dùnggiảm1008 tỷ đồng Tác động gây tổn thất xã hội của chính sách thuế Khi chính phủ đánh thuế, sản lượng giảm từ 96 xuống còn 72, tổn thất vô ích DWL từ việc giảm sản lượng này là diện tích hình c và d DWL = Scd = 20*96-72/2 = 240 Vậy, chính sách thuế gây tổn thất xã hội một khoản tiền là 240 tỷ đồng Câu 5 Mức thuế cần đánh là mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng chịu PD và giá người sản xuất nhận PS. Tại mức sản lượng 60, PD = -1/2*60+103 = 73 PS = 1/3*60+23 = 43 t = PD – PS = 73 – 43 = 30 => T = t*Q = 30*60 = 1800 Vậy mức thuế cần đánh là và số tiền chính phủ dự tính thu được là 1800 tỷ đồng XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Ảnh minh họa 1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán. 2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi 2014 và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, quy định các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt như sau Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; - Rượu; - Bia; - Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; - Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích dân dụng. - Xăng các loại; - Điều hoà nhiệt độ công suất từ BTU trở xuống; - Bài lá; - Vàng mã, hàng mã không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học. Lưu ý hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt - Kinh doanh vũ trường; - Kinh doanh mát-xa massage, ka-ra-ô-kê karaoke; - Kinh doanh ca-si-nô casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót jackpot, máy sờ-lot slot và các loại máy tương tự; - Kinh doanh đặt cược bao gồm Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật; - Kinh doanh gôn golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; - Kinh doanh xổ số. 3. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi 2014 và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa theo quy định trên không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau 1 Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu; 2 Hàng hóa nhập khẩu gồm - Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm + Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh; + Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; + Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật. - Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ; - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; - Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật; 3 Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; 4 Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông; 5 Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. 4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi 2014 người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau - Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Xuân Thảo Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Mục lục VII. Thuế giá trị gia tăng Văn bản pháp lý 1. Đối tượng nộp thuế và các đối tượng liên quan 2. Căn cứ tính thuế GTGT 3. Phương pháp tính thuế GTGT 4. Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT VII. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng GTGT là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Văn bản pháp lý Luật thuế GTGT 2008 số 13/2008/QH12. Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế. Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Nghị định 92/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng. Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ dung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế và các đối tượng liên quan Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.Đối tượng không chịu thuế GTGT xem chi tiết tại Phụ lục 1- Đối tượng không chịu thuế GTGT Người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam thông qua việc mua hàng hóa, dịch vụ với giá đã bao gồm thuế GTGT. Đối tượng kê khai và nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. 2. Căn cứ tính thuế GTGT Công thức xác định thuế GTGT Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT Giá tính thuế Đối tượng Giá tính thuế Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh Giá bán chưa có thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế GTGT + thuế TTĐB Hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường BVMT Giá bán chưa có thuế GTGT + thuế BVMT Hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế BVMT Giá bán chưa có thuế GTGT + thuế TTĐB + thuế BVMT Hàng hóa nhập khẩu Giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu nếu có + thuế TTĐB nếu có + thuế BVMT nếu có Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật 0* Hoạt động cho thuê tài sản Số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm Giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm Gia công hàng hóa Giá gia công chưa có thuế GTGT Hoạt động xây dựng, lắp đặt Giá trị công trình, hạng mục công trình thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT Hoạt động kinh doanh bất động sản Giá bán BĐS chưa có thuế GTGT – giá chuyển quyền sử dụng đất/ tiền thuế đất phải nộp NSNN Hoạt động đại lý, môi giới, dịch vụ hưởng hoa hồng Tiền hoa hồng nhận được chưa có thuế GTGT Thuế suất GTGT Có 3 mức thuế suất 0%, 5% và 10%. Trong đó thuế suất thuế GTGT 10%, áp dụng cho các đối tượng không thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0% và đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5%. Chi tiết các đối tượng chịu thuế suất 0% và đối tượng chịu thuế suất 5% tại Phụ lục 2- Đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0% và Phụ lục 3- Đối tượng chịu thuế suất 5% Nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì thực hiện theo mức thuế quy định cụ thể tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. 3. Phương pháp tính thuế GTGT Có 2 phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ thuế GTGT và tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Dựa vào các điều kiện của doanh nghiệp để xác định phương pháp tính thuế phù hợp. Phương pháp khấu trừ thuế Đối tượng áp dụng Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp tính trực tiếp. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh theo phương pháp tính trực tiếp Xác định thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra = ∑ giá tính thuế x thuế suất hàng hóa, dịch vụ bán ra = tổng sổ thuế GTGT cả hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả tài sản cố định, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng các quy định sau Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ kể cả tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần trị giá từ 1,6 tỷ đồng trở Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Phương pháp trực tiếp trên GTGT Đối tượng áp dụng Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. Công thức xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra x 10% GTGT của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra - Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh GTGT âm của vàng, bạc, đá quý thì được bù trừ vào GTGT dương của vàng, bạc, đá quý. Nếu không có phát sinh GTGT dương hoặc GTGT dương không đủ bù trừ GTGT âm thì được kết chuyển để trừ vào GTGT của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm - không được kết chuyển tiếp sang năm sau*. Phương pháp trực tiếp trên doanh thu Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Cá nhân và hộ kinh doanh. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam và các tổ chức khác chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu Tỷ lệ % quy định như sau Lĩnh vực hoạt động Tỷ lệ Phân phối, cung cấp hàng hoá 1% Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5% Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3% Hoạt động kinh doanh khác 2% Doanh thu để tính thuế GTGT số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 4. Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT Trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Xem chi tiết tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, dưới đây là một số điểm nổi bật Các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ trường hợp nhận tiền để thực hiện dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam*. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại. Chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Tài sản cố định được điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách giữa công ty mẹ và công ty con hay giữa các đơn vị thành viên cùng công ty mẹ. Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Kê khai và nộp thuế GTGT Hồ sơ khai thuế GTGT Trường hợp áp dụng Mẫu tờ khai DN nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ Mẫu số 01/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ khai cho dự án đầu tư Mẫu số 02/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp trực tiếp trên GTGT cơ sở có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý Mẫu số 03/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp trực tiếp trên doanh thu Mẫu số 04/GTGT Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Kỳ khai thuế Khai thuế GTGT theo tháng áp dụng cho các đối tượng không thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý, tạm tính theo từng lần phát sinh và theo từng lần phát sinh. Khai thuế GTGT theo quý Áp dụng cho người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên. Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, nộp tiền thuế Xem chi tiết tại mục Quản lý thuế. Hoàn thuế GTGT Các trường hợp hoàn thuế GTGT Cơ sở kinh doanh trong tháng đối với trường hợp kê khai theo tháng, quý đối với trường hợp kê khai theo quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; Trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế GTGT đầu vào bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Thuế xuất khẩu và nhập khẩu “XNK” là loại thuế gián thu đánh vào những loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam bao gồm cả trường hợp xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Theo đó, đối tượng chịu thuế là hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Người kê khai và nộp thuế là chủ hàng, tổ chức nhận ủy thác… xem thêm chi tiết tại Điều 2 và 3, Luật 107/2016/QH13. Các quy định liên quan đến thuế XNK trình bày các nội dung sau I. Căn cứ tính thuế bao gồm thuế suất, thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ III. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế IV. Kê khai thuế V. Các câu hỏi thường gặp Để giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu và nắm bắt các nội dung trên, chúng tôi đã phân tích một vài trường hợp và hệ thống hóa lại các nội dung trên như dưới đây. Để xem toàn bộ các văn bản liên quan vui lòng xem tại đây các quy định liên quan đến thuế I. Căn cứ tính thuế bao gồm thuế suất, thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế Căn cứ tính thuế Có 3 phương pháp để xác định căn cứ tính thuế của hàng xuất, nhập khẩu cụ thể là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm Thuế XNK phải nộp = Trị giá tính thuế x Thuế suất theo tỷ lệ % Trong đó Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của luật hải quan. Thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng sẽ có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế tham khảo tại đây. Phương pháp tính thuế tuyệt đối Thuế XNK phải nộp = Lượng hàng hóa thực tế xuất, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối Trong đó mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế tham khảo tại đây. Phương pháp tính thuế hỗn hợp được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối. Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. xem thêm chi tiết tại Điều 8, Luật 107/2016/QH13. Thời điểm nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của luật hải quan xem thêm chi tiết tại Điều 9, Luật 107/2016/QH13. II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. xem thêm chi tiết tại Điều 12, 13, 14, 15, Luật 107/2016/QH13 III. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế Miễn thuế được áp dụng trong một số trường hợp sau Tài sản di chuyển; đối với quà biếu, quà tặng; Hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu/nhập khẩu; Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định; Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan; Nguyên liệu, vật liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế; Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm; hàng hóa nhập khẩu không nhầm mục đích thương mại ….. xem thêm chi tiết từ Điều 5 đến Điều 29, Nghị định 134/2016/NĐ-CP Giảm thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. xem thêm chi tiết tại Điều 32, Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Hoàn thuế áp dụng cho một số trường hợp sau Hàng hóa đã xuất khẩu phải tái nhập; Hàng hóa đã nhập khẩu phải tái xuất; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất; Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm; Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu. xem thêm chi tiết từ Điều 33 đến 37, Nghị định 134/2016/NĐ-CP. IV. Kê khai Khi phát sinh nghiệp vụ xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai tại thời điểm chuẩn bị thông quan hoặc giải phóng hàng theo hướng dẫn của luật hải quan và hệ thống VNACCS. V. Các câu hỏi thường gặp Liên quan đến các quy định về thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp thường đặt các câu hỏi liên quan đến thủ tục hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu đối với loại hàng hóa mà doanh nghiệp đang thực hiện/ muốn kinh doanh. Do đó, người đọc có thể tham khảo Danh mục câu hỏi tại một số trang web chính sau Hải quan Việt Nam Cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh Cục hải quan Đồng Nai Cục hải quan Bình Dương Cục hải quan Hải Phòng ….. VIII. Giao dịch liên kết Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện. Văn bản pháp lý Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định 132 có hiệu lực ngày 20/12/2020 với nội dung cập nhật hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD và Chương trình Chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận BEPS. 1. Xác định giao dịch liên kết và các bên có quan hệ liên kết “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết. Các bên có quan hệ liên kết Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Cụ thể Quy định các trường hợp được xác định các bên có quan hệ liên kết 11. Liên kết thông qua hình thức tỷ lệ sở hữu vốn trực tiếp/ gián tiếp ≥ 25% vốn góp. Liên kết thông qua hình thức bảo lãnh hoặc cho vay vốn vốn vay ≥ 25% vốn góp của DN đi vay; và vốn vay ≥ 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của DN đi vay. Khoản vay bao gồm các khoản vay từ bên thứ 3 được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các khoản giao dịch tài chính có bản chất tương tự. Các trường hợp khác quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 132. Nguyên tắc “Bản chất quyết định hình thức” nhằm xác định bản chất của các giao dịch liên kết để công nhận/ không công nhận các giao dịch liên kết. 2. Trách nhiệm của DN có giao dịch liên kết Kê khai Kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời hạn Cùng thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Lưu giữ và cung cấp hồ sơ xác định giao dịch liên kết, bao gồm Hồ sơ quốc gia cung cấp thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế. Hồ sơ toàn cầu cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận và số thuế phải nộp của các tập đoàn đa quốc gia và các chỉ số liên quan đến hoạt động của tập đoàn. Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp sau - Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo. - Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó. - Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập hàng năm và trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết cho Cơ quan thuế khi có yêu cầu Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Luật Thanh tra. Trong quá trình tham vấn trước khi thanh tra, kiểm tra không quá 30 ngày làm việc và được gia hạn thêm không quá 15 ngày làm việc nếu có lý do chính đáng. Trường hợp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng. Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá APA. Phân phối Từ 5% trở lên; Sản xuất Từ 10% trở lên; Gia công Từ 15% trở lên. Người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết vẫn có nghĩa vụ kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định. 3. Quy định chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể đối với DN có giao dịch liên kết đặc thù Chi phí phát sinh trong giao dịch liên kết không phù hợp với bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Chi phí phát sinh từ một số trường hợp dịch vụ được cung cấp. Chi phí lãi vay trong trường hợp vượt mức giới hạn 30% EBITDA. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định trên. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ. IX. Thuế Tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt TTĐB là loại thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc hướng dẫn tiêu dùng. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng cuối cùng chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, người nộp thuế là người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế TTĐB, người chịu thuế TTĐB là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB. Văn bản pháp lý Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 số 27/2008/QH12. Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế. Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế TTĐB và đối tượng không chịu thuế TTĐB được quy định tại Phụ lục 5- Đối tượng chịu thuế TTĐB và Phụ lục 6- Đối tượng không chịu thuế TTĐB Sổ tay Quản lý thuế 2. Xác định thuế TTĐB Công thức xác định thuế TTĐB Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB Hàng hóa nhập khẩu trừ xăng các loại chịu thuế TTĐB ở cả khâu nhập khẩu và khâu bán ra. Giá tính thuế TTĐB Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối tượng Giá tính thuế TTĐB Hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu Giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu. Nếu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa gia công Giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm Giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Dịch vụ Giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Thuế suất thuế TTĐB STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất % 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá Từ 01/01/2019 75 2 Rượu Từ 1/1/2018 a Rượu từ 20 độ trở lên 65 b Rượu dưới 20 độ 35 3 Bia Từ 1/1/2018 65 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ Từ 1/1/2018 5-150 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 20 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại 7-10 9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 12 Kinh doanh vũ trường 40 13 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 14 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35 15 Kinh doanh đặt cược 30 16 Kinh doanh gôn 20 17 Kinh doanh xổ số 15 3. Kê khai thuế TTĐB Hồ sơ khai thuế Mẫu số 01/TTĐB. Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm Nghị định 14/2019/NĐ-CP. Người nộp thuế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế TTĐB, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Kỳ kê khai Theo tháng, chậm nhất vào ngày 20 tháng tiếp theo. Theo từng lần phát sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước. Khấu trừ thuế TTĐB Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu bán ra. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất/ nhập khẩu. X. Thuế bảo vệ môi trường Thuế bảo vệ môi trường BVMT là loại thuế đánh vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Văn bản pháp lý Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 số 57/2010/QH12. Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 về Thuế Bảo vệ môi trường, thay thế Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT - hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. 2. Căn cứ xác định thuế BVMT Số Thuế BVMTphải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế BVMT x Mức thuế tuyệt đối Biểu khung thuế mức thuế tuyệt đối Hàng hóa Đơn vị tính Mức thuế đồng/ 1 đơn vị hàng hóa Xăng, dầu, mỡ nhờn trừ etanol Lit/kg – Than đá Tấn Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon HCFC kg Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500 Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 3. Kê khai, nộp thuế BVMT Kỳ khai thuế BVMT Thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho. Thực hiện kê khai theo từng lần phát sinh và cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác. Tờ khai thuế BVMT tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. XI. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu XNK là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Thuế xuất khẩu phải nộp tính vào giá bán của hàng hóa xuất khẩu, số thuế nhập khẩu phải nộp sẽ được cộng vào giá vốn hàng nhập khẩu. Văn bản pháp lý Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu; nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế. Các trường hợp khác theo quy định. Đối tượng chịu thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; nhận viện trợ; hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. 2. Căn cứ xác định thuế xuất nhập khẩu Phương pháp tính thuế và cách xác định thuế XNK Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm Công thức xác định Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x thuế suất theo tỷ lệ phần trăm % của từng mặt hàng Trị giá tính thuế Trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế CIF. Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên FOB. Thuế suất Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp có thỏa thuận ưu đãi ký kết với nước nhập khẩu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì thực hiện theo thỏa thuận này. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường, quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016. Phương pháp tính thuế tuyệt đối Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu = Lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa x Tỷ gía tính thuế Phương pháp tính thuế hỗn hợp Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu = Số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm + Số tiền thuế tuyệt đối Miễn thuế Một số đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định củađối tượng được hưởngưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của một của dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. Một số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường. 3. Kê khai, nộp thuế XNK Hồ sơ khai thuế XNK Hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Chứng từ có liên quan hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành và các giấy tờ khác có liên quan. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Nộp thuế Thời hạn nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường hợp được bảo lãnh hoặc thuộc diện áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên. Địa điểm nộp thuế Kho bạc, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Hải quan và các tổ chức làm dịch vụ thuế quan. Hoàn thuế Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu/ thuế nhập khẩu được hoàn thuế trong các trường hợp Không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế. Hàng hóa xuất khẩu/ nhập khẩu phải tái nhập/ tái xuất được hoàn thuế xuất khẩu/ thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu/ thuế xuất khẩu. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. XII. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là loại thuế nhằm điều tiết đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩn được tạo ra từ tài nguyên phải trả tiền thuế tài nguyên. Thu đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên và việc xác định số thuế tài nguyên không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Văn bản pháp lý Luật thuế tài nguyên năm 2009 số 45/2009/QH12. Nghị định 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tài nguyên. Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế Tài nguyên. Thông tư 12/2016/TT-BTC và Thông tư 174/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 152/2015/TT-BTC. 1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam đối tượng chịu thuế, cụ thể như sau Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế; Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. Đối tượng chịu thuế bao gồm Khoáng sản kim loại; Khoảng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên; Khí than; Sản phẩm từ rừng tự nhiên trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ, Hải sản tự nhiên; Nước thiên nhiên trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy; Yến sào thiên nhiên trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác; Tài nguyên khác theo quy định. 2. Căn cứ xác định thuế tài nguyên Công thức xác định thuế tài nguyên Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên chưa có thuế GTGT X Thuế suất thuế tài nguyên Sản lượng tài nguyên tính thuế = sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ. Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có, dao động từ 1% – 35%. Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày. Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác 3. Kê khai, nộp thuế Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng là tờ khai thuế tài nguyên mẫu số 01/TAIN. Một số điểm cần chú ý Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên phải đăng ký thuế và thông báo với cơ quan thuế phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên đối với từng loại hồ sơ khai thác kèm theo Hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Khi thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên cần phải thông báo lại với cơ quan thuế trong tháng có thay đổi. Hàng tháng khai thuế tài nguyên đối với toàn bộ tài nguyên khai thác, không phân biệt hàng tồn kho, đang chế biến hoặc bán ra. Quyết toán thuế hàng năm Lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/TAIN, chi tiết sản lượng khai thác theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép. XIII. Lệ phí môn bài Lệ phí môn bài là sắc thuế trực thu và thường định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Lệ phí môn bài được thu hàng năm. Văn bản pháp lý Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài. Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài. 1. Đối tượng nộp lệ phí môn bài Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ một số trường hợp Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc không kinh doanh thường xuyên, không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Một số trường hợp khác theo quy định. 2. Mức thu lệ phí môn bài Đối tượng Mức thu Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Vốn điều lệ/ vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng đồng/năm Vốn điều lệ/ vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống đồng/năm Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác đồng/năm Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh 0 Cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đồng/ năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm đồng/ năm

thuế đánh vào người sản xuất